Matching Information to Paragraphs – IELTS Reading

Cloud Migration Specialists myCloudDoor and Velostrata partner to ...

Matching là dạng bài như thế nào?

Matching là kiểu bài xuất hiện khá thường xuyên trong bài IELTS Reading, yêu cầu của đề bài nối hai dạng thông tin với nhau tạo thành một tổng thể hợp lí và phù hợp.

Matching Information to Paragraphs – IELTS Reading

Ở dạng bài bài, thí sinh được yêu cầu nối các mệnh đề cho sẵn cho những đoạn trong bài đọc. 

Mệnh đề có thể là nguyên nhân, mô tả, tóm tắt, khái niệm, sự thật hoặc là những giải thích. Thí sinh không cần hiểu toàn bộ đoạn văn nói về gì, chỉ cần tìm những thông tin chi tiết trong đoạn văn và nối nó với một trong những mệnh đề đã cho sẵn. Câu trả lời thường sẽ chứa trong cả một cụm hoặc câu hơn là những từ riêng lẻ.

Dạng bài này yêu cầu kỹ năng đọc lướt bài đọc và hiểu được ý nghĩa chung của mỗi đoạn. Thí sinh cũng sẽ phải quét được những từ đặc biệt trong đoạn văn, nó cũng có thể là những từ đồng nghĩa hoặc những cụm paraphrases hơn là những từ khoá giống y chang từ mệnh đề. Khi bạn đã tìm được từ hoặc cụm từ bạn phải kiểm tra lại cẩn thận để hiểu hoàn toàn nghĩa và có thể quyết định liệu đó có phải là một đáp án đúng không.

Chiến lược làm bài:

  • Đọc kỹ đề bài
  • Đọc các mệnh đề cho sẵn trước,tìm từ khoá, nghĩ về các cụm từ đồng nghĩa cũng như cách có thể paraphrase các từ khoá đó. Diễn giải các câu mệnh đề theo cách của bạn sẽ giúp bạn có xác định đáp án rõ hơn.
  • Đọc lướt nhanh bài đọc để nắm được ý nghĩa chung của bài và các đoạn
  • Đọc lại các mệnh đề lại một lần nữa và đoán đoạn văn nào có chứa câu trả lời
  • Đọc quét các đoạn văn trong bài đọc mà bạn nghĩ có chưa đáp án để tìm các từ khoá, từ đồng nghĩa. Nếu tìm được bạn hãy gạch chân nó
  • Kiểm tra lại với những mệnh đề cho trước, nếu đúng hãy đánh dấu, nếu bạn vẫn chưa chắc chắn hãy chuyển đến các đoạn văn khác để tìm thêm thông tin.

Ví dụ:

Tough Sensor Can Take the Heat

A. A new gas sensor made from a nickel’s worth of materials can endure high temperatures, corrosion, vibrations, and exposure to water, according to its inventors at Argonne National Laboratory in Illinois.  The tiny sensor detects a variety of gases.

B. Conventional silicon sensors do not work well at temperatures above 150°F.  But Argonne’s new sensor, made of ceramics and metals, is not affected by high temperatures.  “The materials in this sensor behave well through a wide range of temperatures,” says Michael Vogt, a control systems engineer at Argonne.

C. Vogt and his colleagues made the sensor by film screening layers of ceramic and metal on a ceramic substrate, then firing the sensor in an industrial oven at more than 1,000°C.  The Argonne researchers set out to build a sensor that would detect overheating computer components.  Before an overheating component fails, and possibly ignites, epoxy in the circuit boards release a gas.  The Argonne sensor can detect this vapour and cut off power to the circuit.

D. The device senses gases by applying a steadily increasing voltage across its electrical leads and monitoring current spikes induced as gases react on the sensor’s surface.  Each gas reacts at a characteristic voltage, and the size of the current spike indicates the “signature” of several representative organic solvents.

E. The sensor could be used to monitor hydrocarbon emissions from cars; today’s typical sensors can only measure oxygen.  The sensor could also monitor gases in industrial chemical processes.

 

Questions 1-4

 

The passage contains five paragraphs, A-E.

 

Which paragraph contains the following information?

 

Write the correct letter, A-E NB You may use any letter more than once

 

How the device senses gases                        ……………..

Where the new gas sensor was created        ……………..

Other uses of the new gas sensor                 ……………..

How the device was designed                       ……………..

Đầu tiên chúng ta sẽ đọc các mệnh đề cho sẵn và tìm từ khoá

  1. How the device senses gases                        ……………..
  2. Where the new gas sensor was created        ……………..
  3. Other uses of the new gas sensor                 ……………..
  4. How the device was designed                       ……………..

Tiếp sau đó chúng ta đọc lướt qua các đoạn để nắm nội dung, sau đó quay lại các mệnh đề và tìm đáp án

Câu 1: Đáp án D. Đây là một câu đơn giản, câu hỏi về “how”, ở đoạ D có giới từ “by” và sau đó là quy trình, nó trực tiếp trả lời cho “how”.

Câu 2: Đáp án A. Chúng ta có thể thấy từ khoá new gas sensor, cùng với đó be created=its inventors và nơi chốn (in Illinois) trả lời cho “where”

Câu 3: Đáp án E. Đoạn này đưa ra một số ví dụ về cách sử dụng của “the sensor”. “The sensor could also monitor…” ở đây từ ngữ cũng chỉ ra rằng tác giả đang có ý nói về cách sử dụng khác của new gas sensor.

Câu 4: Đáp án C. “Vogt and his colleagues made the sensor by film screening…” câu này trả lời cho “how”

Các tips để làm bài hiệu quả:

Làm dạng bài này cuối cùng. Nếu các bạn làm các phần khác bạn sẽ biết rõ hơn về các đoạn văn và điều đó giúp bạn xác định thông tin đúng một cách nhanh và dễ dàng hơn.

Cố gắng tìm tên, nơi chốn và con số có xuất hiện trong câu hỏi. Những điều này thường dễ tìm trong bài đọc hơn.

Phải luôn nhận thức được rằng sẽ có các từ đồng nghĩa. Ví dụ trong các mệnh đề nó ghi là 34% nhưng trong bài lại ghi “just over a third” hay “about a third”

Matching Headings Questions — IELTS Reading

Trong bài đọc IELTS Reading, có thể sẽ yêu cầu thí sinh nối các tiêu đề cho sẵn với một phần của bài kiểm tra.

Dạng bài này kiểm tra khả năng hiểu ý chính của mỗi đoạn. Tiêu đề cho trước thường là những câu ngắn tóm tắt lại thông tin của một đoạn. Bạn phải chọn một đáp án có bản tóm tắt thông tin tốt nhất của đoạn đó. Bạn sẽ được cho khoảng 5-7 tiêu đề và yêu cầu nối mỗi đoạn với một tiêu đề, đề bài luôn cho nhiều tiêu đề hơn số đoạn đề bài có.

Chiến lược làm bài:

  • Nếu dạng bài này xuất hiện trong bài thi hãy làm đầu tiên
  • Đừng nhìn vào tiêu đề 
  • Đọc câu đầu tiên hoặc hai câu đầu tiên và câu cuối của mỗi đoạn để nắm nội dung chung của đoạn văn. Đừng bận tâm đến những từ khoá được highlight trong bài test. Cố gắng tóm tắt nội dung chính của mỗi đoạn trong một hoặc hai từ.
  • Nhìn vào các tiêu đề và xác định keywords trong mỗi tiêu đề.
  • Nối những tiêu đề mà dễ nhận thấy nhất và bạn chắc chắn đó là câu trả lời đúng.
  • Với những đoạn khác, bạn hãy viết 2 hoặc 3 tiêu đề bạn đang phân vân bên cạnh đoạn văn. Xác định sự khác nhau giữa mỗi heading và tìm ra các đáp án đúng bằng cách tìm xem có từ khoá hoặc từ đồng nghĩa nào trong đoạn văn khớp với tiêu đề hay không.
  • Nếu bạn không thể chọn hãy chuyển sang câu tiếp theo. Câu trả lời sẽ thường tự lộ diện phía sau.
  • Lặp lại cho đến khi bạn hoàn thành phần bài làm.

Ví dụ: 

The Development of Museums

The conviction that historical relics provide infallible testimony about the past is rooted in the nineteenth and early twentieth centuries, when science was regarded as objective and value free. As one writer observes: ‘Although it is now evident that artefacts are as easily altered as chronicles, public faith in their veracity endures: a tangible relic seems ipso facto real.’ Such conviction was, until recently, reflected in museum displays. Museums used to look – and some still do – much like storage rooms of objects packed together in showcases: good for scholars who wanted to study the subtle differences in design, but not for the ordinary visitor, to whom it all looked alike. Similarly, the information accompanying the objects often made little sense to the lay visitor. The content and format of explanations dated back to a time when the museum was the exclusive domain of the scientific researcher.

Recently, however, attitudes towards history and the way it should be presented have altered. The key word in heritage display is now ‘experience’, the more exciting the better and, if possible, involving all the senses. Good examples of this approach in the UK are the Jorvik Centre in York; the National Museum of Photography, Film and Television in Bradford; and the Imperial War Museum in London. In the US the trend emerged much earlier: Williamsburg has been a prototype for many heritage developments in other parts of the world. No one can predict where the process will end. On so-called heritage sites the re-enactment of historical events is increasingly popular, and computers will soon provide virtual reality experiences, which will present visitors with a vivid image of the period of their choice, in which they themselves can act as if part of the historical environment. Such developments have been criticised as an intolerable vulgarisation, but the success of many historical theme parks and similar locations suggests that the majority of the public does not share this opinion.

C In a related development, the sharp distinction between museum and heritage sites on the one hand, and theme parks on the other, is gradually evaporating. They already borrow ideas and concepts from one another. For example, museums have adopted story lines for exhibitions, sites have accepted ‘theming’as a relevant tool, and theme parks are moving towards more authenticity and research-based presentations. In zoos, animals are no longer kept in cages, but in great spaces, either in the open air or in enormous greenhouses, such as the jungle and desert environments in Burgers’Zoo in Holland. This particular trend is regarded as one of the major developments in the presentation of natural history in the twentieth century.

D Theme parks are undergoing other changes, too, as they try to present more serious social and cultural issues, and move away from fantasy. This development is a response to market forces and, although museums and heritage sites have a special, rather distinct, role to fulfil, they are also operating in a very competitive environment, where visitors make choices on how and where to spend their free time. Heritage and museum experts do not have to invent stories and recreate historical environments to attract their visitors: their assets are already in place. However, exhibits must be both based on artefacts and facts as we know them, and attractively presented. Those who are professionally engaged in the art of interpreting history are thus in a difficult position, as they must steer a narrow course between the demands of ‘evidence’ and ‘attractiveness’, especially given the increasing need in the heritage industry for income-generating activities.

E It could be claimed that in order to make everything in heritage more ‘real’, historical accuracy must be increasingly altered. For example, Pithecanthropus erectus is depicted in an Indonesian museum with Malay facial features, because this corresponds to public perceptions. Similarly, in the Museum of Natural History in Washington, Neanderthal man is shown making a dominant gesture to his wife. Such presentations tell us more about contemporary perceptions of the world than about our ancestors. There is one compensation, however, for the professionals who make these interpretations: if they did not provide the interpretation, visitors would do it for themselves, based on their own ideas, misconceptions and prejudices. And no matter how exciting the result, it would contain a lot more bias than the presentations provided by experts.

List of Headings

i    Commercial pressures on people in charge

ii    Mixed views on current changes to museums

iii    Interpreting the facts to meet visitor expectations

iv    The international dimension

v    Collections of factual evidence

vi    Fewer differences between public attractions

vii    Current reviews and suggestions

Section A Section B Section C Section D Section E
Ex: v        

 

Hướng dẫn giải:

Section B:

Trong đoạn B, tác giả đề cập ở câu đầu tiên ” Recently, attitudes toward history and the way it should presented have alteres.” Sau đó tác giả trình bày một ví dụ tốt về những sự thay đổi diễn ra với các bảo tàng ở Britain (UK) và America (US)

Tiếp theo anh ấy giải thích một sự thật rằng mặc dù nhiều công viên chủ đề lịch sử và bảo tàng thành công trong”…the re-enactment of historica events is increasingly popular,..” Những sự phát triển này chịu sự chỉ trích như một sự thô tục không chấp nhận được. Tuy nhiên câu cuối lại nói “…but the success of many historical theme parks and similar location suggest that the majority of public does not share this opinion.”

Có nghĩa mọi người có những quan điểm khác nhau về những sự thay đổi gần đây của các bảo tàng.

Vậy nên câu trả lời là: ii (mixed views on current changes to museums)

Section C:

Ở đoạn này, tác giả có đề cập trong một vài câu đầu tiên “In a related development, the sharp distinction between museum and heritage sites, on the one hand, and theme parks on the other, is gradually evaporating. They already borrow ideas and concepts from one another.”

Những dòng này cho thấy những sự khác nhau điển hình giữa công viên có tính lịch sử (heritage sites) và bảo tàng đang được thu hẹp một cách chầm chậm (sự khác nhau trở nên ít hơn)

Sau đó tác giả đưa ra một số dấu hiệu để củng cố ý kiến của anh ấy. Ở đây differences = Distinction

Nên đáp án là: vi ( Fewer differences between public attactions)

Section D

Đoạn này đi vào chi tiết về khẳng định của người viết rằng những bảo tàng và di sản đang đối mặt một cuộc cạnh tranh lớn và vì vấn đề đó các chuyên gia về các bảo tàng và lịch sử chịu một áp lực lớn. Nguyên nhân đươc giải thích ở những dòng này “Museum and heritage experts do not have to invent stories and recreate historical environments to attract their visitors…However, exhibits must be both based on artifacts and facts as we know them, and attractively presented. Those who are professionally engaged in the art of interpreting history must steer a narrow course between the demands of ‘evidence’ and ‘attractiveness’, especially given the increasing need in the heritage industry for income-generating activities.”

Những dòng này thể hiện rõ ràng rằng có một sức ép thường mại lớn lên những người vận hành những bảo tàng. Ở đây, People in charge = those who are professionally engaged in the art of interpreting history

Vậy nên đáp án là i (Commercial pressure on the people in charge)

Section E

Đáp án của câu hỏi này nằm ở những dòng sau 

“…in order to make everything in heritage more real, historical accuracy must be increasingly altered” (dòng 1-2)

“…if they did not provide the interpretation, visitors would do it for themselves, based on their own ideas, misconceptions and prejudices. And no matter how exciting the result, it would contain a lot more bias than the presentations provided by experts”. (dòng 8-10)

Những dòng này đề xuất lên ý kiến rằng Việc diễn giải, giải thích những sự thật liên quan đến những vật trưng bày trong bảo tàng phải được bỏ đi để các khách tham quan không thiên vị.

Vậy nên đáp án là iii (Interpreting the facts to meet visitor expectations)

Các tips làm bài hiệu quả:

Làm dạng câu hỏi này đầu tiên nếu có xuất hiện trong bài đọc vì như thế bạn sẽ có thể hiểu được nội dung của cả bài đọc và điều này giúp bạn dễ xử lí những phần câu hỏi còn lại yêu cầu bạn đi vào chi tiết hơn.

Bạn không cần đọc từng chữ trong bài đọc vì điều đó rất tốn thời gian và bạn cũng không đủ thời gian để làm như thế. Ở dạng bài này bạn chỉ cần hiểu được ý chính của mỗi đoạn. Cách tốt nhất để làm dạng bài này là đọc một hoặc hai câu đầu và câu cuối của đoạn văn. Bạn cũng có thế nhìn nhanh qua phần còn lại của đoạn văn nhưng không phải đọc từng từ nhé.

Nếu có những từ bạn không biết nghĩa, bạn không cần lo lắng, ngược lại bạn chỉ nên lo lắng và ý nghĩa chung của đoạn chứ không phải những từ riêng lẻ. Thậm chí những người bản địa còn không hiểu hết từng từ trong IELTS reading nữa là.

Nếu có hai hoặc ba headings giống tương tự nhau, viết chúng bên cạnh đoạn văn và cố gắng tìm ra sự khác biết giữa hai tiêu đề ấy. Từ khoá là gì? Nó là thay đổi nghĩa như thế nào? Cái nào là sự lựa chọn tốt nhất cho đoạn văn đó.

Nếu bạn vẫn không thể quyết định tiêu đề nào phù hợp hơn, hãy để đó và quay lại sau nhé. Câu trả lời sẽ dễ tìm hơn sau khi bạn đã nối được vài câu trước đó rồi.

Đừng đọc nhanh quá. Một số giáo viên khuyên học sinh của mình chỉ đọc lướt bài đọc vì sẽ không có đủ thời gian. Nhưng điều này có thể dẫn đến việc thí sinh không hiểu gần như toàn bộ bài đọc và mắc lỗi. Bạn nên đọc lại chậm một tí và thực sự cần hiểu bạn đang đọc gì trước mặt.

Đừng nhìn vào tiêu đề trước. Điều này chỉ khiến bạn tự động đi tìm những từ khoá bạn thấy hơn là tìm ý chính. Nhớ rằng dạng bài này kiểm tra khả năng tìm ý chính của bạn chứ không phải tìm những thông tin chi tiết. Thay vì đọc tiêu đề trước thì hãy đọc đoạn văn trước, nắm ý chính của toàn đoạn.

Matching features Questions – IELTS Reading

Matching Features Questions đây là dạng bài yêu cầu các thí sinh nối một danh sách những sự lựa chọn với danh sách của một loạt mệnh đề. Các sự lựa chọn thường được để trong các ô là tên người thường là tên của các chuyên gia, nhà nghiên cứu hoặc nhà khoa học,…Những mệnh đề thường là các lý thuyết, sự phát hiện của các nghiên cứu, nới chốn, năm,…Những mệnh đề sẽ không giống y chang những gì có trong bài đọc, thường sẽ paraphrase thông tin từ bài đọc ra.

Chiến lược làm bài:

  •  Đọc các câu hỏi và tìm từ khóa – Tìm ý chung của mỗi mẩu tin và gạch chân từ khóa bất kỳ, tập trung vào tên (names), ngày tháng (dates); nơi chốn (places). Việc tìm từ đồng nghĩa thay vì tìm từ đúng chính xác trong câu hỏi sẽ giúp bạn chọn đáp án đúng hơn vì hầu hết bài đọc sẽ thay thế từ đồng nghĩa (không bắt buộc nhưng có thể là bước chuẩn bị hữu ích cho bạn làm tốt bài thi Reading).
  • Tập trung vào các lựa chọn cho câu trả lời – Có bao nhiêu đáp án?  Yêu cầu của đề bài cho bạn chọn bao nhiêu đáp án.
  • Đọc lướt qua bài văn – bạn cần đọc nhanh và tìm thông tin. Khoanh tròn hoặc gạch chân các danh từ riêng trong các đáp án lựa chọn.
  • Dò qua các đoạn văn và trả lời câu hỏi.

 

Ví dụ: 

Venus in transit

A

On 8 June 2004, more than half the population of the world were treated to a rare astronomical event. For over six hours, the planet Venus steadily inched its way over the surface of the Sun. This “transit` of Venus was the first since 6 December l882. On that occasion, the American astronomer Professor Simon Newcomb led a party to South Africa to observe the event. They were based at a girls’ school, where – if is alleged – the combined forces of three schoolmistresses outperformed the professionals with the accuracy of their observations.

 

B

For centuries, transits of Venus have drawn explorers and astronomers alike to the four corners of the globe. And you can put it all down to the extraordinary polymath Edmond Halley.  In November 1677, Halley observed a transit of the innermost planet Mercury, from the desolate island of St Helena in the South Pacific. .He realized that from different latitudes, the passage of the planet across the Suns disc would appear to differ. By timing the transit from two widely-separated locations, teams of astronomers could calculate the parallax angle – the apparent difference in position of an astronomical body due to a difference in the observers position. Calculating this angle would allow astronomers to measure what was then the ultimate goal; the distance of the Earth from the Sun. This distance is known as the ‘astronomical unit` or AU.

 

C

Halley was aware that the AU was one of the most fundamental of all astronomical measurements. Johannes Kepler, in the early 17*h century, had shown that the distances of the planets from the Sun governed their orbital speeds, which were easily measurable. But no-one had found a way to calculate accurate distances to the planets from the Earth. The goal was to measure the AU; then, knowing the orbital speeds of all the other planets round the Sun, the scale of the Solar System would fall into place. However, Halley realized that Mercury was so far away that its parallax angle would be very difficult to determine. As Venus was closer to the Earth, its parallax angle would be larger and Halley worked out that by using Venus it would be possible to measure the Sun`s distance to 1 part in 500. But there was as problem: transits of Venus, unlike those of Mercury; are rare. occurring in pairs roughly eight years apart every hundred or so years. Nevertheless, he accurately predicted that Venus would cross the face of the Sun in both 1761 and 1769 – though he didn`t survive to see either.

 

D

Inspired by Halley’s suggestion of a way to pin down the scale of the Solar System, teams of British and French astronomers set out on expeditions to places as diverse as India and Siberia. But things weren’t helped by Britain and France being at war. The person who deserves most sympathy is the French astronomer Guillaume Le Gentil. He was thwarted by the fact that the British were besieging his observation site at Pondicherry in India. Fleeing on a French warship crossing the Indian Ocean, Le Gentil saw a wonderful transit – but the ship`s pitching and rolling ruled out any attempt at making accurate observations. Undaunted, he remained south of the equator, keeping himself busy by studying the islands of Mauritius and Madagascar before setting off to observe the next transit in the Philippines. Ironically after travelling nearly 50,000 kilometres, his view was clouded out at the last moment, a very dispiriting experience.

 

E

While the early transit timings were as precise as instruments would allow the measurements were dogged by the ‘black drop’ effect. When Venus begins to cross the Sun’s disc, it looks smeared not circular – which makes it difficult to establish timings. This is due to diffraction of light. The second problem is that Venus exhibits a halo of light when it is seen just outside the Sun’s disc. While this showed astronomers that Venus was surrounded by a thick layer of gases refracting sunlight around it, both effects made it impossible to obtain accurate timings.

 

F

But astronomers labored hard to analyze the results of these expeditions to observe Venus transits. Jonathan Franz Encke, Director of the Belin Observatory, finally determined a value for the AU based on all these parallax measurements: 153340,000 km. Reasonably accurate for the time, that is quite close to todays value of 149,597,870 km, determined by radar, which has now superseded transits and all other methods in accuracy. The AU is a cosmic measuring rod, and the basis of how we scale the Universe today The parallax principle can be extended to measure the distances to the stars. If we look at a star in January – when Earth is at one point in its orbit – it will seem to be in a different position from where it appears six months later. Knowing the width of Earth`s orbit, the parallax shift lets astronomers calculate the distance.

 

G

June 2004’s transit of Venus was thus more of an astronomical spectacle than a scientifically important event. But such transits have 

Questions:

Look at the following statements (Questions 18-21) and the list of people below.

Match each statement with the correct person.

Write the correct letter A-D in boxes 1-4 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

 

1. He calculated the distance of the Sun from the Earth based on observations of Venus with a fair degree of accuracy.   [   ]

2. He understood that the distance of the Sun from the Earth could be worked out by comparing observations of a transit.  [   ]

3. He realised that the time taken by a planet to go round the Sun depends on its distance from the Sun.   [   ]

4. He witnessed a Venus transit but was unable to make any calculations.   [   ]

 

List of People

A  Edmond Halley

B  Johannes Kepler

C  Guillaume Le Gentil

D  Johann Franz Encke

Answers: 

1 2 3 4
       

 

Hướng dẫn giải

18. He calculated the distance of the sun from the Earth based on observations of Venus with a fair degree of accuracy

Trong đoạn F, tác giả chỉ ra rằng “Johann Franz Encke, Director of the Berlin Observatory, finally determined a value for the AU based on all these parallax measurements: 153,340,000 km. Reasonably accurate for the time, that is quite close todays value of 149,579,870 km.

The distance of the Sun from the Earth=the ÂU

With a fair degree of accuracy=reasonably accurate

=> đáp án: D

19. He understood that the distance of the Sun from the Earth could be worked out by comparing observations of a transit.

Trong đoạn B, “He (admon Hadley) realised that from different latitudes, the passage of the planet across the Sun’s disc would appear to differ. By timing the transit from two widely-seperated locations, teams of astronomers could calculate the parallax angle – the apparent difference in position of an astronomical body due to a difference in the observer’s position. Calculating this angle would allow astronomers to measure what was then the ultimate goal: the distance of the Earth from the Sun”

Work out=calculate, measure

=>đán án A

Các tips để làm bài hiệu quả:

Làm những câu dễ trước. Nếu bạn không thể tìm được câu trả lời, hãy để đó và chuyển đến câu tiếp theo và quay lại sau.

Để tìm ra tên người một cách nhanh chóng, đọc quét và gạch chân ngay khi thấy nó

Nghĩ về những từ đồng nghĩa có thể xuất hiện trong bài đọc. Ví dụ “to get well quickly” có thể xuất hiện trong bài với “to make a speedy recovery”.

Những cái tên có thể chỉ xuất hiện nhiều hơn một lần nên hãy kiểm tra thật cẩn thận.

Câu hỏi không theo trình tự của bài đọc bạn có thể tiến lùi giữa những đoạn văn, sử dụng kĩ năng đọc quét (scan) để tiết kiệm thời gian.

Matching Sentence Endings – IELTS Reading

Trong IELTS Reading, thí sinh có thể sẽ bắt gặp dạng bài Matchinh Sentence Endings – nối tạo câu hoàn chỉnh. Trong dạng câu hỏi này thí sinh sẽ được cho một list những câu bỏ lửng yêu cầu phải tìm phần còn lại để hoàn thiện. Công việc của thí sinh là nối những câu bỏ trống đó với phần đúng trong những sự lựa chọn cho trước dựa trên bài đọc

Đây không phải một trong những dạng câu hỏi thường gặp nhưng các thí sinh cũng cần để ý. Ở dạng bài này, bạn sẽ được kiểm tra khả năng hiểu cách mà các câu trong đoạn văn liên kết với nhau để bổ trợ cho ý chính của bài đọc.

Như bài mẫu ở trên các bạn có thể thấy, có một số những câu chưa hoàn chỉnh và bạn phải nối chúng với những còn lại để tạo nên câu hoàn chỉnh. Số lựa chọn cho trước sẽ nhiều hơn số bạn cần, trong bài thi thường sẽ có 5-6 câu cần tìm và 8-9 sự lựa chọn được đưa ra.

Chiến lược làm bài:

  • Đọc kỹ đề bài
  • Đọc những câu bỏ trống trước và đừng nhìn qua những ending cho trước. Hãy cố gắng hiểu những câu ấy có nghĩa là gì, gạch chân những keywords đặc biệt là tên, địa điểm, hoặc thời gian.
  • Dự đoán những ending cho các câu bỏ trống trước khi đọc qua chúng. Nghĩ về từ loại theo sau (v,n,adj,adv) để câu đúng về ngữ pháp.
  • Nhìn vào các ending nhưng không đi vào chi tiết. Cố gắng tìm ra những câu đáp án dễ nhận biết
  • Loại bỏ những ending mà chắc chắn không có khả năng dựa vào ngữ pháp, collocation và nghĩa.
  • Nối những ending bạn nghĩ có thể là đáp án đúng, viết 2, 3 đáp án nếu cần thiết
  • Đọc đoạn văn và hiểu ý nghĩa của đoạn văn, kết nối với câu chưa hoàn chỉnh và tìm đáp án đúng. Cẩn thận với những từ đồng nghĩa và các cụm từ paraphrases

Ví dụ: 

The Risks of Cigarette Smoke

Discovered in the early 1800s and named ‘nicotianine’, the oily essence now called nicotine is the main active ingredient of tobacco. Nicotine, however, is only a small component of cigarette smoke, which contains more than 4,700 chemical compounds, including 43 cancer-causing substances. In recent times, scientific research has been providing evidence that years of cigarette smoking vastly increases the risk of developing fatal medical conditions.

In addition to being responsible for more than 85 per cent of lung cancers, smoking is associated with cancers of, amongst others, the mouth, stomach and kidneys, and is thought to cause about 14 per cent of leukaemia and cervical cancers. In 1990, smoking caused more than 84,000 deaths, mainly resulting from such problems as pneumonia, bronchitis and influenza. Smoking, it is believed, is responsible for 30 per cent of all deaths from cancer and clearly represents the most important preventable cause of cancer in countries like the United States today.

Passive smoking, the breathing in of the side-stream smoke from the burning of tobacco between puffs or of the smoke exhaled by a smoker, also causes a serious health risk. A report published in 1992 by the US Environmental Protection Agency (EPA) emphasized the health dangers, especially from sidestream smoke. This type of smoke contains more smaller particles and is therefore more likely to be deposited deep in the lungs. On the basis of this report, the EPA has classified environmental tobacco smoke in the highest risk category for causing cancer.

As an illustration of the health risks, in the case of a married couple where one partner is a smoker and one a non-smoker, the latter is believed to have a 30 per cent higher risk of death from heart disease because of passive smoking. The risk of lung cancer also increases over the years of exposure and the figure jumps to 80 per cent if the spouse has been smoking four packs a day for 20 years. It has been calculated that 17 per cent of cases of lung cancer can be attributed to high levels of exposure to secondhand tobacco smoke during childhood and adolescence.

A more recent study by researchers at the University of California at San Francisco (UCSF) has shown that second-hand cigarette smoke does more harm to non-smokers than to smokers. Leaving aside the philosophical question of whether anyone should have to breathe someone else’s cigarette smoke, the report suggests that the smoke experienced by many people in their daily lives is enough to produce substantial adverse effects on a person’s heart and lungs.

The report, published in the Journal of the American Medical Association (AMA), was based on the researchers’ own earlier research but also includes a review of studies over the past few years. The American Medical Association represents about half of all US doctors and is a strong opponent of smoking. The study suggests that people who smoke cigarettes are continually damaging their cardiovascular system, which adapts in order to compensate for the effects of smoking. It further states that people who do not smoke do not have the benefit of their system adapting to the smoke inhalation. Consequently, the effects of passive smoking are far greater on non-smokers than on smokers.

This report emphasizes that cancer is not caused by a single element in cigarette smoke; harmful effects to health are caused by many components. Carbon monoxide, for example, competes with oxygen in red blood cells and interferes with the blood’s ability to deliver life-giving oxygen to the heart. Nicotine and other toxins in cigarette smoke activate small blood cells called platelets, which increases the likelihood of blood clots, thereby affecting blood circulation throughout the body.

The researchers criticize the practice of some scientific consultants who work with the tobacco industry for assuming that cigarette smoke has the same impact on smokers as it does on non-smokers. They argue that those scientists are underestimating the damage done by passive smoking and, in support of their recent findings, cite some previous research which points to passive smoking as the cause for between 30,000 and 60,000 deaths from heart attacks each year in the United States. This means that passive smoking is the third most preventable cause of death after active smoking and alcohol-related diseases.

The study argues that the type of action needed against passive smoking should be similar to that being taken against illegal drugs and AIDS (SIDA). The UCSF researchers maintain that the simplest and most cost-effective action is to establish smoke-free workplaces, schools and public places.

Questions:

Complete each sentence with the correct ending A-J from the box below.

Write the correct letter A-J in boxes 8-10 on your answer sheet. NB You may use any letter more than once.

 

8 Passive smoking

9 Compared with a non-smoker, a smoker

10 The American Medical Association

 

A – includes reviews of studies in its reports.

B – argues for stronger action against smoking in public places.

C – is one of the two most preventable causes of death.

D – is more likely to be at risk from passive smoking diseases.

E – is more harmful to non-smokers than to smokers.

F – is less likely to be at risk of contracting lung cancer.

G – is more likely to be at risk of contracting various cancers.

H – opposes smoking and publishes research on the subject.

I – is just as harmful to smokers as it is to non-smokers.

J – reduces the quantity of blood flowing around the body

Hướng dẫn giải:

Passive smoking – hút thuốc thụ động (ngửi khói thuốc), từ này bắt đầu xuất hiện ở đoạn 3 và được cung cấp thông tin trong suốt đoạn 3, 4, 5. Nhưng ở đoạn 5 này Passive smoking đã được viết thay thế bằng một cụm từ khác khiến đó là second-hand cigarette smoke, ở đây 3 dòng đầu tiên đã viết ” A more recent study by researchers at the University of California at San Francisco (UCSF) has shown that second-hand cigarette smoke does more harm to non-smokers than to smokers”. Từ đây, ta có thể dễ dàng nhận ra được đáp án chính là E.

Compared with a non-smoker, a smoker, ngay sau đoạn 3 giải thích vì sao hút thuốc lá thụ động nguy hiểm, thì ở đoạn 4 có rất nhiều số liệu liệt kê ra, ta có thể thấy “…a married couple where one partner is a smoker and one a non-smoker, the latter is believed to have a 30 per cent higher risk of death from heart disease because of passive smoking.The risk of lung cancer also increases over the years of exposure and the figure jumps to 80 per cent if the spouse has been smoking four packs a day for 20 years. It has been calculated that 17 per cent of cases of lung cancer can be attributed to high levels of exposure to secondhand tobacco smoke during childhood and adolescence.” Từ đây chúng ta có thể nhận ra đáp án chính là G

The American Medical Association, chúng ta thấy AMA xuất hiện ở đoạn 6, cũng ở đoạn này đã cho ta đủ thông tin để biết được đáp án chính là H vì “The report, published in the Journal of the American Medical Association (AMA), was based on the researchers’ own earlier research but also includes a review of studies over the past few years. The American Medical Association represents about half of all US doctors and is a strong opponent of smoking.”

Tips làm bài hiệu quả:

Thứ tự câu hỏi trùng với thứ tự đáp án xuất hiện trong bài đọc nên bài đáp án của câu hai chắc chắn sẽ xuất hiện sau đáp án câu 1 và cứ như thế. Vì thế định vị được thông tin của câu hỏi 1 bạn sẽ cứ thế bắt đầu từ đó để tìm câu trả lời cho những câu tiếp theo.

Cố gắng dự đoán xem nhưng câu đó sẽ kết thúc như thế nào trước khi nhìn vào endings

Bắt đầu với những câu bỏ trống trươc khi bạn nhìn đến các endings hoặc bài đọc. Vì có nhiều endings hơn đề bài yêu cầu nên đọc chi tiết những endings chỉ tốn thời gian mà thôi.

Nghĩ về những từ đồng nghĩa hoặc từ được paraphrase trong bài đọc mà người ra đề có thể dùng thay vì cứ chăm chăm từ chính xác như trong câu hỏi.

Tất cả endings xuất hiện trong bài đọc, nhưng bạn không cần đọc hết, chỉ đọc những endings mà bạn quyết định nối với các câu trống.

Khi gạch chân từ khoá, gạch những danh từ tên riêng gồm tên nơi chốn, hay ngày vì những điều này dễ tìm trong bài đọc.

Đừng nối chỉ nối từ đơn thuần, hãy chắc chắn nghĩa của trong bài đọc cũng phù hợp.

Dành nhiều thời gian vào câu đầu tiên vì đó là câu khó nhất. Bạn có nhiều đáp án khác nhau cho câu đầu tiền và nó mất nhiều thời gian hơn để tìm ra câu trả lời. Ngược lại câu cuối lại tốn ít thời gian hơn vì bạn còn sự lựa chọn hơn để chọn.

Bài thi thử IELTS Reading – Học Hay

LÀM BÀI

HOCHAY.COM – nhận thông báo video mới nhất từ Học Từ Vựng HocHay: Từ Vựng Tiếng Anh Dễ Dàng

Subscribe Youtube Channel | Youtube.com/HocHay

Follow Fanpage Facebook | Facebook.com/HocHayco

 

#hochay #ieltslistening #ieltswriting #ieltsspeaking #ieltsreading #formcompletion #ielts #tipshoctienganh #luyenthiielts #hocielts #hocieltslistening #apphoctienganh #webhoctienganh

Xem chi tiết: https://hochay.com/luyen-thi-ielts/chien-thuat-lam-bai-thi-ielts-reading-matching-hochay-200.html

Chia sẻ ngay trên các MXH sau để tạo tín hiệu tốt cho bài viết :)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *